Nhận Định Về Việc Lập Thành Một Lá Số Tử Vi

Từ các cách an sao, tìm ra cách an lá số thật mau. Nhẩm trong trí óc, nhớ dễ dàng. Bài của tác giả Phong Nguyên, đăng trên tạp chí Khoa học Huyền bí số 74-E-1.

Trước khi trình bày tiếp bài về việc lập thành lá số tôi cần nói với bạn rằng tôi đã cố tránh dùng các bài thơ để an sao trừ trường hợp đặc biệt. Đa số các bạn trẻ đều có óc thực tế đâu có thể mỗi lúc học thuộc lòng được các bài thơ. Không những thế, nhiều khi an sao theo bài thơ rất chậm. Có lúc còn dễ lầm lẫn vì “râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Do đó, những cách an sao tôi nêu ra đều rất thực, giản dị đến mức tối đa. Mục tiếp theo (xin ghi số 7 cho có hệ thống liên tục).

1. Các sao an theo Chi

Hoa Cái

An sao này rất mau lẹ. Chỉ cần nhớ nhóm 3 chữ (Thân Tí Thìn, Tị Dậu Sửu, Hợi Mão Mùi, Dần Ngọ Tuất) và lấy chữ chót là cung an sao Hoa Cái. Tỷ dụ tuổi Nhâm Tý thì Hoa Cái an ở cung Thìn (chữ chót của nhóm 3 chữ Thân Tý Thìn). Ngoài ra để tiện việc kiểm lại, bạn nên nhớ Hoa Cái bao giờ cũng cách cung an Thiên Mã một cung theo chiều thuận. Và như thế, khi an được Hoa Cái là ta biết ngay phải an Thiên Mã ở cung nào (tức là sau cung an Hoa Cái 1 cung). Sau hết bạn nên nhớ Hoa Cái chỉ ở Tứ Mộ, tức là Thìn Tuất Sửu Mùi.

Thiên Mã

Bạn có thể căn cứ theo Hoa Cái để an Thiên Mã. Như tôi nêu trên, hoặc lại căn cứ vào nhóm 3 chữ (Thân Tý Thìn,…) rồi an Thiên Mã tại cung xung chiếu với cung theo chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ tuổi Bính Thìn thì an Thiên Mã ở cung Dần (là cung xung chiếu với cung Thân, và Thân là chữ đầu của nhóm 3 chữ). Và bạn cần nhớ là Thiên Mã chỉ an tại Dần Thân Tị Hợi mà thôi.

Kiếp Sát

Căn cứ theo hàng Chi kế chữ chót của nhóm 3 chữ (như trên). Tỷ dụ tuổi Nhâm Dần thì an Kiếp Sát tại cung Hợi vì Hợi là chữ kế chữ chót của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất. Và Kiếp Sát chỉ ở 4 góc lá số, tức là Dần Thân Tỵ Hợi.

Đào Hoa

Lấy chữ kế chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ tuổi Tân Mùi thì an Đào Hoa tại Tý vì Tý là chữ kế chữ đầu (Hợi) của nhóm Hợi Mão Mùi. Sau hết, bạn nên nhớ là Đào Hoa chỉ ở cung Tý Ngọ Mão Dậu.

Cô Thần, Quả Tú

Bạn cứ chia 12 cung ra làm 4 đoạn nối liền với nhau. Kể từ cung Dần, tức là Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu.

Xong chỉ việc nhớ là Cô Thần ở cung kế với đầu đoạn và Quả Tú ở cung kế với cuối đoạn. Tỷ dụ tuổi Kỷ Mão thì Cô Thần ở Tỵ (vì Tỵ là cung kế với cung Thìn). Quả Tú ở Sửu (kế với Dần), tức là Cô Quả chặn 2 đầu của đoạn liên hệ.

Nói bằng chữ, bạn có thể cho là hơi rắc rối nhưng khi vẽ ra bạn thấy quá dễ dàng. Tôi không muốn vẽ ra để khỏi choán nhiều chỗ trên tờ báo. Sau hết bạn cần nhớ là Cô Thần chỉ an tại một trong 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi. Quả Tú chỉ ở một trong 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Do đó, không bao giờ Cô Quả có thể đồng cung với nhau và cũng không bao giờ xung chiếu nhau (chỉ có hợp chiếu).

Phá Toái

An như thường lệ, nghĩa là tuổi Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì ở Tỵ, Thìn Tuất Sửu Mùi ở Sửu và Dần Thân Tỵ Hợi ở Dậu. Sao này chỉ ở 3 cung Tỵ Dậu Sửu.

Nguyệt Đức

Như thường lệ (cung Tỵ thuận đến năm sinh), nhưng có vị lại an Nguyệt Đức đồng cung với Thái Tuế.

Thiên Đức

Như thường lệ (cung Dậu thuận đến năm sinh).

Long Trì, Phượng Các

Như thường lệ (Long từ cung Thìn thuận, Phượng từ cung Tuất nghịch năm sinh). Cũng như Tả Hữu, hai sao Long Phượng chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi hoặc giáp hai cung này. Ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau. Vậy khi thấy không chiếu nhau thì biết là an sai. Khi an Phượng các xong nhớ an Giải Thần đồng cung luôn, và gạch dưới 2 sao Long Phượng cho rõ.

Thiên Khốc, Thiên Hư

Như thường lệ (Khốc từ cung Ngọ nghịch – Hư từ cung Ngọ thuận năm sinh. Hai sao này chỉ đồng cung tại Tý hoặc giáp hai cung Tý, Ngọ còn ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau).

Hồng Loan

Từ cung Mão nghịch đến năm sinh. An luôn Thiên hỷ tại cung xung chiếu.

Chùm sao Thái Tuế

Tuổi nào an Thái Tuế ở cung đó. Mỗi cung theo chiều thuận an Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phủ, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Sau đó an luôn Thiên Không đằng trước cung an Thái Tuế. Khi an xong chùm này, bạn nên coi sơ lại xem Tang Hổ có xung chiếu nhau hay không? Điếu Khách có hợp chiếu với Tang Môn hay không? Để biết chắc mình đã an trúng và không sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng như chùm Tràng Sinh, chùm Thái Tuế rất quan trọng cho nên quý bạn cũng cần an riêng ra một góc nào đó để dễ nhìn thấy, tức là dễ giải đoán và kết hợp.

2. Các sao theo giờ sinh

Sau khi an các sao theo Chi, bạn an ngay các sao theo giờ khi biết chắc giờ sinh chính xác vì có một số sao khác phải tùy thuộc sao theo giờ sinh như Quang Quý và Hóa Quyền, Hóa Kỵ phải theo Xương Khúc…(tuổi Tân).

Văn Xương và Văn Khúc

Từ cung Tuất đếm nghịch đến giờ sinh an Xương và từ cung Thìn đếm thuận an Khúc. Cũng cần gạch dưới 2 sao này. Và cũng như Tả Hữu, Xương Khúc chỉ đồng cung ở Sửu Mùi hoặc giáp hai cung đó. Còn ở các cung khác đều chiếu nhau.

Địa Không và Địa Kiếp

Từ cung Hợi nghịch an Địa Không và thuận an Địa Kiếp. Hai sao này chỉ đồng cung ở Hợi (giờ Tý) và Tỵ (giờ Ngọ) hoặc giáp hai cung đó.

Thai Phụ và Phong Cáo

Thai Phụ cách Văn Khúc 1 cung về phía trước và Phong Cáo cách Văn Khúc 1 cung về phía sau. Do đó Cáo Phụ luôn luôn hợp chiếu nhau.

Còn các sao Hỏa Linh, Đẩu Quân tuy cũng theo giờ nhưng còn tùy thuộc thêm một yếu tố khác nên tôi đặt vào nhóm sao an sau chót cho có thứ tự.

3. Các sao hàng Can

Thiên Khôi và Thiên Việt

Riêng hai sao này, tôi đành phải dùng bài thơ thường lệ vì không có cách nào giản dị, thực tế cho dễ nhớ. Bài thơ đó như sau:

Giáp Mậu thị ngưu dương (Sửu Mùi)
Ất Kỷ thử hầu hương (Tý Thân)
Bính Đinh trư kê vị (Hợi Dậu)
Canh Tân phùng mã hổ (Ngọ Dần)
Nhâm Quý thỏ xà tàng (Mão Tỵ)

Bạn chỉ cần nhớ năm câu chính đó cho đỡ rườm và nhớ Khôi an trước Việt theo câu thơ. Có nhà Tử Vi nói rằng câu đầu là “Giáp Mậu Canh ngưu dương” (tức là cả tuổi Canh cũng an Khôi Việt ở Sửu Mùi). Câu thứ tư là “Lục Tân phùng mã hổ” (tức là chỉ có 6 tuổi Tân mới an Khôi Việt tại Ngọ Dần). Nhưng đa số các nhà Tử Vi hiện nay đều quen an theo cách thông thường như trên. hưa có ai chứng minh được cách nào đúng hơn cả.

Tứ Hóa (theo thứ tự Lộc Quyền Khoa Kỵ)

Cách an Tứ Hóa nếu cần phải nhớ nằm lòng cũng là một trong những điều khó khăn nhất trong việc lập thành lá số Tử Vi. Đồng thời lại rất quan trọng cho nên bạn đành phải kiên tâm học thuộc bài thơ thường lệ thì mới mong hiểu mau lẹ các câu phú cũng như các cách giải đoán. Bạn có thể chỉ nhớ đơn sơ bài thơ như sau cũng thấy vần và dễ thuộc (nghĩa là bỏ hết những chữ thừa):

Giáp Liêm Phá Vũ Dương
Ất Cơ Lương Vi Nguyệt
Bính Đồng Cơ Xương Liêm
Đinh Nguyệt Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Nguyệt Bật Cơ
Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Nhật Vũ Nguyệt Đồng
Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ
Quý Phá Cự Âm Tham

Tức là tuổi Giáp thì an Hóa Lộc đồng cung với Liêm Trinh. Hóa Quyền đồng cung với Phá Quân. Hóa Khoa đồng cung với Vũ Khúc. Hóa Kỵ đồng cung với Thái Dương… Sau hết cần viết Tứ Hóa bằng chữ thật lớn hoặc gạch dưới.

Chùm Lộc Tồn

Nhận xét về cách an thông thường ta thấy sau khi bỏ 4 cung Thìn Tuất, Sửu, Mùi (Lộc Tồn không bao giờ ở Tứ Mộ) thì mỗi hàng Can ứng cho một cung. Riêng hai cung Tỵ Ngọ thì ứng cho 2 can mỗi cung (Bính Mậu cho cung Tỵ và Đinh Kỷ cho cung Ngọ). Do đó muốn an Lộc Tồn theo tuổi nào là biết ngay (Giáp Ất thì ở Dần, Mão Canh Tân thì ở Thân, Dậu và Nhâm Quý thì ở Hợi, Tý).

Sau đó an Bác Sĩ đồng cung với Lộc Tồn, rồi Dương Nam, Âm Nữ thuận Âm Nam, Dương Nữ nghịch. Lần lượt an các sao Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ mỗi sao một cung.

Rồi an Kình Dương đằng trước và Đà La đằng sao Lộc Tồn. Bất luận thuận hay nghịch, mặc dầu có nhiều ý kiến về vấn đề an Kình Đà.

Sau hết, từ cung Lộc Tồn thuận tới cung thứ 9 an Quốc Ấn và nghịch đến cung thứ 8 an Đường Phù. Muốn biết chắc về cách an nên kiểm lại xem Tướng Quân có xung chiếu với Phục Binh hay không để khỏi sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng cần viết Lộc Tồn bằng mực đỏ cho nổi bật vì sao này rất quan trọng, nếu bấm trên tay thì không thành vấn đề nữa.

Lưu niên văn tinh

Bỏ Tứ Mộ (tức là 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), bắt đầu từ cung Tỵ tương ứng với tuổi Giáp, rồi tiếp tục như thế qua các tuổi khác. Trừ cung Thân thì ứng với 2 tuổi Bính, Mậu và cung Dậu ứng với 2 tuổi Đinh Kỷ.

Thiên Trù

Sao này rất ít người biết giải đoán và cũng không thấy sách Tử Vi nào bàn tới nhiều, cho nên bạn có thể bỏ qua cũng được. Hơn nữa, cách an cũng chưa thống nhất cho nên lại càng phiền toái khi giải đoán. Tuy nhiên, tôi cũng xin ghi nơi đây cho đủ, và cách an thông thường là: riêng cung Tỵ tương ứng cho 2 tuổi Giáp, Bính và cung Ngọ cho 2 tuổi Ất, Đinh còn các cung khác mỗi cung ứng cho 1 tuổi (theo thứ tự hàng Can còn lại: Mậu Kỷ Canh…). Trừ các cung Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) thì bỏ không tính đến.

Lưu Hà

Vì không có cách nhớ thực tế và giản dị, nên bạn đành phải học thuộc bài thơ quen thuộc mà nhiều sách có ghi:

Giáp Kê Ất khuyển, mạnh Lưu Hà
Bính Mùi, Đinh Hầu, Mậu kiến xà
Kỷ, Ngọ, Canh Thìn, Tân Mão vị
Nhâm Trư, Quý Hổ thị oan gia.

Tức là tuổi Giáp an Lưu Hà ở Dậu, tuổi Ất ở Tuất… (không bao giờ Lưu Hà an tại Tý Sửu).

Thiên Quan và Thiên Phúc

Hai sao này cũng rất khó nhớ khi an và tôi cũng đành phải dùng bài thơ quen thuộc:

Thiên Quan Thiên Phúc Giáp đàm Mùi Kê (Dậu)

Ất, Thìn, Thân, Bính về Tỵ, Tý
Đinh Dần cung, Hợi vị tương lâm
Mậu lâm Mão, Kỷ, Dậu, Dần
Canh thời Hợi, Ngọ, còn Tân Dậu xà
Nhâm Tuất, Ngọ, Quý Ngọ xà
Thiên Nguyệt đức thuận, kê xà hồi hương.

tức là tuổi Giáp thì an Thiên quan ở Mùi và Thiên phúc ở Dậu… Còn câu sau chót dùng cho Thiên Nguyệt Đức mà cách an rất dễ nhớ, chẳng cần tới câu thơ trên.

Tuần Triệt

Có thể nói ai mới học Tử Vi cũng không thể nào nhớ nổi cách an Tuần. Vì nguyên một việc tìm tuổi mình thuộc con nhà Giáp nào cũng nhức đầu. Sau đó lại phải nhớ vị trí của Tuần tương ứng với con nhà Giáp liên hệ.

Nếu lập sẵn bảng tra Tuần thì an rất dễ nhưng muốn nhớ nằm lòng thì lại rất khó. Do đó tôi đề nghị với bạn cách an sau này cho mau lẹ và dễ nhớ.

Cứ từ cung tuổi của mình khởi bằng hàng Can – tuổi mình đếm thuận cho đến hết hàng can mỗi cung một chữ. gưng ở đâu thì an Tuần ở hai cung kế sau đó.

Tỷ dụ: tuổi Canh Dần thì khởi chữ Canh từ cung Dần, đếm thuận cho đến chữ Quý thì thấy ngưng ở cung Tỵ. Vậy Tuần an ở cung Ngọ Mùi.

Trường hợp gặp tuổi có chữ Quý thì an Tuần rất mau vì Tuần ở kế ngay cung tuổi của đương số.

Với cách này bạn thấy việc an Tuần quá giản dị và mau lẹ, chỉ vài giây đồng hồ là an được liền.

Còn về cách an Triệt cũng rất dễ. Bạn cứ tính từ cung Dậu nghịch đến hết cung Tý, cứ 2 cung tương ứng vài hai Can (Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý), tức là tuổi Giáp và Kỷ an Triệt ở Thân Dậu, tuổi Ất Canh an Triệt ở Ngọ Mùi… Bạn nên nhớ là Triệt không bao giờ an ở Tuất Hợi.

4. Các sao cố định

Đó là các sao Thiên La, Địa Võng, Thiên Thương, Thiên Sứ mà ai học Tử Vi cũng đều nhớ cách an rồi. Có điểm cần nói là tuy các sao này cố định nhưng cũng nên an vào để mình khỏi quên khi đoán. Nhiều người cứ bỏ đi nên có khi giải đoán dễ sơ sót. Tỷ dụ hạn đi với Văn Xương ngộ Thiên Thương. Nếu ta không thấy sao Thiên Thương ta có thể quên hẳn sự kiện liên hệ đến cách này.

5. Các sao an theo hai yếu tố

Đó là các sao Ân Quang, Thiên Quý, Tam Thai, Bát , Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Vì phải theo hai yếu tố nên quý bạn cần an các sao này chót hết cho có thứ tự:

Quang Quý

Từ Văn Xương đến ngày sinh lùi lại 1 cung an Ân Quang. Từ Văn Khúc đếm nghịch đến ngày sinh lùi lại 1 cung an Thiên Quý.

Nếu ngày sanh từ 13 trở lên quý bạn đừng bao giờ đếm từ mùng 1, vừa lâu lại vừa dễ lộn, cứ ngày 13 (chưa trừ 1) thì ở cung khởi (có Văn Xương hoặc Văn Khúc) và ngày 25 (chưa trừ 1) cũng ở hai cung đó, như thế chỉ phải đếm ít. Sau đó chỉ lùi lại một cung là an sao Quang Quý.

Thai Tọa

Từ Tả phụ đếm thuận đến ngày sinh an Tam Thai và từ Hữu Bật nghịch an Bát Tọa. Nếu số ngày từ 13 trở đi cũng áp dụng tương tự như Quang Quý cho đỡ phải đếm nhiều cung. Quý bạn cũng nên gạch dưới Thai Tọa.

Đẩu Quân

Từ cung an Thái Tuế đếm nghịch đến tháng sinh rồi từ đó đếm thuận tới giờ sinh thì an Đẩu Quân.

Thiên Tài, Thiên Thọ

Thiên Tài thì từ Mệnh thuận đến năm sinh, còn Thiên Thọ từ ‘Thân” cũng thuận đến năm sinh.

Hỏa Linh:

Như thường lệ, nghĩa là tuổi: Thân Tý Thìn khởi Hỏa ở Dần Linh ở Tuất Dần Ngọ Tuất khởi Hỏa ở Sửu Linh ở Mão Tỵ Dậu Sửu khởi Hỏa ở Mão Linh ở Tuất Hợi Mão Mùi khởi Hỏa ở Dậu Linh ở Tuất.

Khi biết cung khởi rồi thì Dương Nam, Âm Nữ thuận đến giờ sinh an Hỏa Tinh và Âm Nam, Dương Nữ thì đếm nghịch. Còn Linh Tinh thì ngược lại, nghĩa là Âm Nam, Dương Nữ đếm thuận đến giờ sinh, Dương Nam, Âm Nữ đếm nghịch. Bạn cần lưu ý là Hỏa Tinh gần như luôn luôn khởi từ Dần, Sửu, Mão, Dậu. ức là mình chỉ cố nhớ 4 cung khởi của Hỏa Tinh là coi như thuộc hết.

Về cách an sao Hỏa Tinh cũng có một vài nhà Tử Vi quả quyết rằng không phải tính theo giờ nữa mà chỉ việc theo bảng trên là an luôn. Tỷ dụ tuổi Dần thì Hỏa Tinh an tại Sửu và Linh Tinh an tại Mão luôn, không còn vấn đề thuận nghịch và giờ sinh nữa.

Tôi đang thử dùng cách an này nhưng chưa thấy ứng nghiệm rõ rệt.

6. Đại Tiểu hạn

Sau hết là an Đại Tiểu Hạn. Muốn nhớ cách an Tiểu hạn quý bạn chỉ cần nhớ nhóm 3 chữ (Dần Ngọ Tuất; Thân Tý Thìn; Tỵ Dậu Sửu; Hợi Mão Mùi). Lấy cung xung chiếu với chữ chót của nhóm liên hệ là cung khởi Tiểu hạn. Xong an thuận hoặc nghịch (tùy theo Nam hay Nữ) mỗi cung một chữ tiếp theo. Tỷ dụ tuổi Ngọ thì khởi từ cung Thìn. Vì Thìn là cung xung chiếu với chữ chót (Tuất) của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất.

Đại hạn thì quá dễ cứ theo Cục mà viết số 2, 3, 4, 5 hoặc 6 từ cung Mệnh (Dương Nam, Âm Nữ thì thuận mà Âm Nam, Dương Nữ thì nghịch). Có sách và có vị cho rằng Đại hạn khởi từ cung kế với cung Mệnh mới ứng nghiệm (nghĩa là từ cung Bào hoặc cung Phụ mẫu tùy theo thuận hay nghịch). Vấn đề này chưa vị nào dứt khoát được nên tôi chỉ nêu ra để quý bạn tùy nghi áp dụng và chiêm nghiệm.

Việc lập thành đến đây coi như đã xong. Tuy còn một vài điểm như Mệnh Chủ, Thân Chủ và còn vài sao như Thiên Lộc, Quán Sách, Câu Giải, Thiên Xá, Thiên Khố…. Ở đây, không bàn tới vì tôi chưa thấy sách nào hoặc nêu ra được cách giải đoán đầy đủ và hợp lý.

7. Trường hợp phải lập một lá số với giờ sinh giữa hai giờ Tử Vi

Trường hợp phải lập một lá số với giờ sinh giữa hai giờ Tử Vi, bạn nên an trước các sao theo tháng và chỉ cùng một số sao hàng Can (nếu có thể) rồi xem sơ qua giờ nào ứng hợp nhất thì mới tìm Cục và an các sao khác để tránh việc lập 2 lá số một lúc. Nếu Mệnh lọt vào 2 cung thuộc một Cục.

Tỷ dụ: Tý Sửu Dần Mão… bạn có thể an các chính tinh và vòng Tràng Sinh cùng Tứ Hóa. Nếu được chỉ để lại các sao an theo giờ. Khi tìm được giờ nào chính xác nhất sẽ an Mệnh, Thân và các cung khác cùng các sao còn lại.

Tôi hy vọng bài này tuy không có gì mới lạ nhưng sẽ giúp bạn thuộc lòng được cách lập thành lá số Tử Vi cũng như sẽ an sao được mau lẹ mà không cần phải mất công phụ học thuộc nhiều bài thơ. Có như vậy thì sau này bạn mới thông suốt được dễ dàng việc giải đoán.

5/5 - (4 bình chọn)