Âm Dương Và Ngũ Hành Là Gì?

1. ÂM DƯƠNG:

Âm và dưong theo khái niệm cổ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có mầm móng của âm và ngược lại.

Tính chất của Âm Dương:                  

+ Tính chất 1: Sự khác biệt (sự đối lập)

+ Tính chất 2: không có gì hoan toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong âm có dương, trong dương có âm.

+ Tính chất 3: Âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương; Dương phát triển đên cùng cực thì chuyên thành âm.

Thuyết âm dương

1. Tính Chất Của Âm Dương

Căn cứ nhận xét lâu đời vê giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biên hoá không ngừng của sự vật (thái Cực sinh lưỡng nghi, lương nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).  

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hoá không ngừng vì qui luật của sự biến hoá đó,người xưa đặt ra’’thuyết âm dương’’.

Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thể nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật, nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biên hoá và phát triển của sự vật.

Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm.

Từ cái lớn như trời,đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

2 Ví dụ

về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, băc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tôi.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí, vệ,  Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm.

(Trích “Cây thuốc vị thuốc VN của Đồ tất Lợi)

NGŨ HÀNH:

Theo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật chất cụ thể được tạo nên trong thể giới này đều do năm yếu tố ban đầu là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại. Tức năm hành thuỷ, hoả, thổ, mộc, kim.

Mộc (Tính chất) :

Tượng trưng cho sự phát triển, quỳ trình của cuộc sông, tượng trung cho sự giáo dục, vương lên, lòng từ bi, lòng trắc ẩn, sự phân phát, sự tử tế ân cần. Thích nghiên cún tìm tòi, khả năng tự học tót.

Tính Âm Dương

Dương mộc: thẳng thắng, cứng rắn bướng bỉnh, thích thể hiện kiến thức học vấn.

Âm mộc: Linh động,mềm dẻo, thông minh, hay lệ thuộc, dễ bị tác động. Có lòng trắc ẩn và thích giúp đỡ.

Hỏa (Tính chất)  :

Tượng trưng cho sắc đẹp, sang trọng, sự thể hiện, lịch sự, tính thu hút, rộng lượng, toả sáng. Hỏa quá vượng hoặc suy: không kiên nhẫn, nóng tính, có tính tàn phá, thất thường, khoe mẽ.

Tính Âm Dương

Dương hỏa: Rộng lượng, rõ ràng, chân thành, công bằng, ngay thẳng chính trực, quý tộc, kiên trì, nóng tính.

Âm hỏa: Tỉ mỉ, cẩn thận, chi tiết, uỷ mị, đa cảm, người truyền cảm hứng, có tính tàn phá

Thổ (Tính chất)  :

Sự ổn định, cân bằng, chất chứa, của cải, thiếu trí tưởng tượng, có tính lười, không ưa hoạt động.

Tính Âm Dương:

Dương thổ: Đáng tin tưởng, tin cậy, trung thành, chắn chắn, có căn cứ, vững vàng, cường tráng, cứng đầu.

Âm thổ: khoan dung, có tính dung chứa, sáng tạo, cho ra sản phẩm tốt.

Kim (Tính chất) :

Sức mạnh, quyền lực, công bằng, lòng vị tha, tính thu hút.

Tính chất âm dương :

Dương kim: Đáng tin tưởng, tin cậy, trung thành, chắn chắn, có căn cứ, vừng vàng, cường tráng, thích thể hiện, có tính sát phạt.

Âm kim: hộ tính thu hút, thích thê hiện, đa cảm, thực dụng.

Thủy (Tính chất) :

Trí tuệ, IQ, thông minh, suy nghĩ, quyền biến, hay di chuyển, thiếu ổn định, khó đoán.

Tính Âm Dương :

Dương thủy: Thông minh, tính thích nghi, thích ứng cao, có tính hướng ngoại, có tính nổi loạn, chống đối, ương ngạnh.

Âm thủy: Sức tưởng tượng cao, sáng tạọ/hướng nội, có sức ảnh chường đến người khác, người thích cho đi kiến thức.

Thuyết ngũ hành

Thuyết ngũ hành về căn bản cũng là một cách biểu thị luật mâu thuẫn đã giới thiệu trong thuyết âm dương, nhưng bổ xung và làm cho thuyết âm dương hoàn bị hơn.

Ngũ hành là: Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ.

Người xưa cho ràng mọi vật trong vũ trụ đều chỉ cho 5 chất phối họp nhau mà tạo nên.

Thuỷ là lỏng, là nước thì đi xuông, thâm xuông.

Hoả là lửa thì bùng cháy, bốc lên.

Mộc là gô, là cây thì mọc lên cong hay thăng.

Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay.

Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được.

Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương diện giúp đỡ nhau gọi là tương sinh và chống lại nhau gọi là tương khăc. Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chê hoá, tương thừa, tương vũ. Tương sinh, tương khắc, chê hoá, tương thừa, tương vũ biểu thị mọi sự biến hoá phức tạp của sự vật.

Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên.

Nhờ nước cây xanh mọc lớn lên                                 (Thủy sinh Mộc)

Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ                                       (Mộc sinh Hỏa)

Tro tàn tích lại đất vàng thêm                                     (Hỏa sinh Thổ)

Lòng đất tạo nên kim loại trắng                                  (Thổ sinh Kim)

Kim loại vào lò chảy nước đen                                   (Kim sinh Thủy)

https://thayphongthuy.vn/

https://hocphongthuy.vn/tin-moi

Chia Sẻ

Open this in UX Builder to add and edit content